BỆNH VIÊM GAN Ở VỊT DO VIRUS (HEPATITIS ANATUM VIRUS)

Bệnh viêm gan ở vịt do virus (Hepatitis anatum virus) gây ra. Đây là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan nhanh, xuất hiện chủ yếu ở vịt con mới nở đến 6 tuần tuổi. Bệnh có thể gây chết 100% nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Dịch tễ học

  • Năm 1945 Levinevà Hofstad mô tả một loại bệnh cấp tính xảy ra ở vịt con với bệnh tích đặc trưng gan bị sưng to, xuất huyết. Đặc trưng của bệnh là gây chết vịt con 1 tuần tuổi rất nhanh sau khi có triệu chứng.
  • Bệnh được ghi nhận khắp nơi trên thế giới.
  • Ở Việt Nam bệnh được Trần Minh Châu và cộng sự ghi nhận năm 1978. Từ đó đến nay, bệnh thường xuyên xảy ra gây nhiều thiệt hại  2
  • Bệnh viêm gan ở vịt do Hepatitis anatum virus gây ra
  • Bệnh viêm gan trên vịt gây ra bởi RNA virus DHV (type 1, type 2 và type 3) thuộc giống enterovirus, họ picornaviridae.
  • Virus viêm gan vịt có sức đề kháng cao, không bị bất hoạt khi xử lý bằng ether; chloroform, ….
  • Ở nhiệt độ 15 – 20oC, virus bị bất hoạt hoàn toàn khi được xử lý với formaldehyde 1%, NaOH 2% sau 2 giờ.
  • Virus tương đối bền với nhiệt độ: Bị bất hoạt sau 30 phút ở 56o Ở 37oC virus tồn tại được 21 ngày, ở 4oC trong 2 năm và ở -20oC có thể tồn tại tới 9 năm.
  • Trong chuồng trại ẩm ướt, phân vịt, virus tồn tại được hơn 37 ngày.
  • Bệnh chủ yếu xảy ra ở vịt con 1 – 3 tuần tuổi nhưng cũng gặp ở vịt mới nở hoặc vịt 5 – 6 tuần tuổi.
  • Bệnh ít gặp ở vịt trưởng thành và các loại gia cầm khác.
  • Ở vịt con 1 – 3 tuần tuổi, bệnh xảy ra ác liệt với tỷ lệ chết cao từ 50 – 95%, có khi tới 100%. Tỷ lệ chết thấp hơn ở vịt con từ 4 – 5 tuần tuổi.
  • Trong tự nhiên, bệnh lây lan qua thức ăn, nước uống, và chất bài xuất của vịt bệnh; thông qua không khí, vịt con cũng có thể mắc bệnh.
  • Các nguyên nhân gián tiếp lây truyền virus như con người, dụng cụ chăn nuôi, máy ấp trứng.
  • Trong ổ dịch lưu cữu, vịt bệnh, vịt khỏi bệnh mang trùng chính là nguyên nhân trực tiếp làm dịch phát sinh. Thời gian mang trùng của vịt từ 8 – 10 tuần.
  • Ngan, ngỗng và một số loài chim hoang dã mang virus, đào thải virus theo phân vào nguồn nước làm lan truyền bệnh.

Cơ chế gây bệnh của virus

  • Sau khi xâm nhập, virus vào máu tới các cơ quan phủ tạng trong cơ thể của vịt, đặc biệt là gan vì đây là cơ quan đích của virus.
  • Lúc này, quá trình trao đổi chất ở gan bị rối loạn, lượng glucogen trong gan giảm thấp, lượng lipid tăng cao do quá trình trao đổi cholesterol bị đình trệ.
  • Sức đề kháng của vịt con bị giảm sút.
  • Virus gây bệnh viêm gan ở vịt tấn công và phá hoại tế bào gan, tế bào nội mô huyết quản gây hoại tử, xuất huyết đặc trưng.
  • Do tổ chức gan bị phá hủy, chức năng gan bị suy yếu, không còn chức năng giải độc làm chất độc của quá trình trao đổi chất tích tụ lại, con vật bị chết vì chứng ngộ độc.

Triệu chứng bệnh viêm gan ở vịt

  • Thời gian nung bệnh từ 2 – 4 ngày, bệnh xảy ra đột ngột, lúc đầu chỉ thấy một vài con khi vận động rớt lại sau đàn nhưng trong một thời gian ngắn sau đó bệnh xảy ra ồ ạt.
  • Vịt vận động ít lại, buồn ngủ, bỏ ăn, xã cánh, một số có triệu chứng bị tiêu chảy.
  • Niêm mạc xanh tím, vịt bị co giật, nằm la liệt, nghiêng sườn hoặc nằm ngửa, chân duỗi thẳng, đầu nghẹo sang bên sườn hoặc lên lưng (tư thế Opisthotonus).
  • Vịt co giật rồi chết nhanh, có khi chỉ 2 – 3 giờ kể từ khi phát bệnh.
  • Cũng có trường hợp vịt chết mà không có dấu hiệu bệnh viêm gan ở vịt rõ rệt.
  • Trường hợp bệnh kéo dài, có thể kế phát với vi khuẩn Salmonella; vịt bệnh thể hiện ủ rũ cao độ và tiêu chảy.
  • Vịt chết có tư tế đặc biệt (opisthotonus).

b2

Bệnh viêm gan trên vịt với tư thế chết đặc trưng opisthotonus

Bệnh tích

  • Gan viêm, sưng, xuất huyết, nhũn, dã nát khi ấn nhẹ.
  • Trên bề mặt gan xuất huyết lan rộng, không có ranh giới. Các nốt xuất huyết bằng đầu đinh ghim, màu đỏ, đôi khi nhỏ li ti lan tràn khắp bề mặt gan.
  • Bên cạnh các điểm xuất huyết, quan sát thấy những đám tụ máu đỏ hoặc những đám màu vàng nhạt do tổ chức gan bị thoái hóa.
  • Cơ tim nhợt nhạt, mang bao tim và túi khí bị viêm.
  • Thận sưng to, tụ huyết.
  • Lách sưng.
  • Trường hợp bệnh kế phát do nhiễm Salmonella thấy gan có thêm những điểm hoại tử lấm tấm màu vàng xám.

b3

Bệnh viêm gan trên vịt khiến gan viêm và sưng

b4

Cận cảnh gan vịt bị xuất huyết khi nhiễm bệnh

Phương pháp chẩn đoán

Chẩn đoán lâm sàng cần chú ý bệnh xuất hiện đột ngột, diễn biến cấp tính, chỉ xảy ra ở vịt dưới 6 tuần tuổi, có bệnh tích đặc trưng ở gan. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp bệnh tích viêm gan ở vịt không biểu hiện rõ.

Bên cạnh đó có nhiều xảy ra trên vịt có biểu hiện gần giống như phó thương hàn vịt, dịch tả vịt, trúng độc thức ăn.

Để chẩn đoán chính xác bệnh cần sử dụng các phương pháp chẩn đoán phi lâm sàng như:

  • Phản ứng kết hợp bổ thể.
  • Phản ứng khuếch tán trong thạch của kết tủa.
  • Phản ứng ELISA.
  • Kỹ thuật PCR thực địa iiPCR.

Bệnh phẩm sử dụng là gan, lách hoặc não vịt bệnh.

b5

Bệnh phẩm là gan vịt

Biện pháp phòng bệnh

  • Phun sát trùng, tẩy uế chuồng trại định kỳ.
  • Nhập giống từ những đàn bố mẹ khỏe mạnh, cơ sở ấp nở uy tín.
  • Tiêm phòng cho vịt trước khi nhập đàn về nuôi.
  • Định kỳ lấy mẫu máu vịt kiểm tra giám sát mầm bệnh lưu hành trong chuồng trại.
  • Thực hiện chăn nuôi cùng vào cùng ra, giữa các lứa vịt cần vệ sinh dọn dẹp chuồng trại và để trống chuồng ít nhất 2 – 4 tuần.
  • Các trang trại giống cần trang bị thiết bị PCR Pockitđể xét nghiệm nhanh bệnh trên vịt do virus, vi khuẩn gây ra để sàng lọc và cung cấp những con giống khỏe mạnh cho người chăn nuôi.

Cách chữa bệnh viêm gan ở vịt

Tăng cường sức đề kháng và tăng cường chức năng gan cho vịt bằng Gluco, điện giải, Detofy liquid

  • Sử dụng kháng huyết thanh để điều trị khi vịt mắc bệnh, tiêm bắp với liều 0.5ml/con.
  • Sử dụng kỹ thuật chẩn đoán PCR thực địa iiPCRcho kết quả trong vòng 1 – 2 giờ giúp chẩn đoán chính xác, kịp thời can thiệp giảm thiệt hại cho người chăn nuôi.